Thứ Tư, 31 tháng 8, 2011

Đất Xanh nhận giải thưởng gian hàng ấn tượng tại Vietbuild

Từ ngày 23/04/2011 – 27/04/2011, sẽ diễn ra Triển lãm quốc tế xây dựng Vietbuild Đà Nẵng 2011 tại Trung tâm Hội Chợ Triển lãm Thành phố Đà Nẵng  ( Đường Cách Mạng Tháng 8, Quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng ), do Bộ Xây dựng và UBND TP. Đà Nẵng chỉ đạo và bảo trợ. Tập đoàn Đất Xanh cũng tham gia Vietbuild Đà Nẵng 2011 lần này.



Với chủ đề xây dựng, vật liệu xây dựng, bất động sản và trang trí nội ngoại thất, Vietbuild Đà Nẵng 2011 thu hút sự tham gia của 270 đơn vị đến từ trong và ngoài nước như Hàn Quốc, Thái Lan, Italy, Nhật Bản, Trung Quốc, Đức, Thuỵ Sỹ…. với 600 gian hàng sản phẩm của các doanh nghiệp trưng bày.
Nét mới tại Vietbuild Đà Nẵng 2011 là tập trung định hướng cho các doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới phù hợp với các công trình xây dựng mang tính chất lượng, hiện đại, quy mô, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng
Đây là nơi hội tụ đồng thời là “sân chơi” của các Công ty đầu tư phát triển bất động sản hàng đầu trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, các ngành xây dựng, trang trí nội thất… cũng đã góp mặt để cùng tạo nên quy mô hội chợ. 




Gian hàng Đất Xanh
Hội chợ cũng là dịp để người dân và các nhà đầu tư tham dự tìm kiếm thông tin và chọn mua những ngôi nhà mới cũng như các sản phẩm đầu tư sinh lợi tốt từ những nhà phát triển dự án hàng đầu Việt Nam.
Tại lễ khai mạc, ban tổ chức đã trao huy chương và cúp vàng cho các đơn vị xuất sắc đoạt giải thưởng V.TopBuild 2011 về chất lượng sản phẩm và gian hàng đẹp. Theo đó, Đất Xanh cũng vinh dự nhận cúp vàng “ Chất lượng sản phẩm ngành xây dựng Việt Nam” tại hội chợ Vietbuild năm nay.
Đồng thời, gian hàng của Đất Xanh còn được Ban tổ chức trao tặng giải thưởng:" Gian hàng đẹp - Quy mô và ấn tượng". Là 1 trong 5 gian hàng đẹp nhất của hội chợ VietBuild Đà Nẵng 2011 năm nay.


Bằng khen Gian hàng đẹp- Qui mô - Ấn tượng

V.Top Build 2011 - Cúp vàng chất lượng sản phẩm ngành xây dựng Việt Nam
Cũng trong dịp này, Đất Xanh đã giới thiệu đến khách hàng tham gia hội chợ các dự án bất động sản: Dự án Khu đô thị TM –DV- DL Suối Son (Đồng Nai), dự án căn hộ cao cấp AROMA (Bình Dương), dự án Sunny Villa ( Bình Thuận ), dự án Phố Đông Hoa Sen (TP. HCM), dự án Khu Du lịch và Biệt thự nghỉ dưỡng cao cấp Oceanami ( Vũng Tàu ), dự án Khu dân cư Liên Chiểu ( Đà Nẵng ),.. Những dự án tham gia hội chợ này sẽ là cơ hội tốt cho khách hàng tham quan có thể tiếp cận và lựa chọn được nhiều vị trí thuận lợi để đầu tư.



 Nhân viên Đất Xanh tư vấn cho khách hàng tham quan gian hàng Đất Xanh
Gian hàng Tập đoàn Đất Xanh tọa lạc Khu nhà A1 với nhiều thông tin hữu ích về các dự án Bất động sản tại phía Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng. Thời gian tham quan: 8h30 - 21h00 từ ngày 23/04/2011 – 27/04/2011. Triễn lãm vào cửa tự do.

Công ty TNHH Quảng Cáo Và Xây Dựng Gia Long hoạt động với các lãnh vực như: quảng cáo ngoài trời, trang trí nội ngoại thất, tổ chức sự kiện, triển lãm hội chợ...Trong thời gian qua chúng tôi đã cố gắng và nỗ lực phục vụ khách hàng thật chu đáo với các khách hàng tiêu biểu như: Thế giới đi động, Viễn thông A, Ngân hàng quốc VIB Bank, Phương Đông Bank, Sài Gòn Bank... Trong đó Đất Xanh là một đối tác quan trọng và chiến lược trong nhiều năm qua của công ty chúng tôi. Tấm bằng khen của Đất Xanh được nhận với chúng tôi nó cũng là phần thưởng cho biết bao sự cố gắng của tập thể công nhân viên trong công ty chúng tôi. Với tấm bằng khen gian hàng đẹp - quy mô & ấn tượng chúng tôi nhận thấy mình cần phải học hỏi hơn nữa để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. 
Chúng tôi xin giới thiệu một vài hình ảnh đã thi công của Đất Xanh
Công đoạn thi công phần thô dựng ván MDF

Bắt đầu hoàn thiện các vị trí ráp nối

Hoàn tất gian hàng bằng thảm trài sàn.

 Video công trình này.



Hình ảnh gian hàng Đất Xanh năm 2010

Chưa ngã ngũ việc bỏ cấp phép quảng cáo ngoài trời bằng hậu kiểm



Về phương thức quản lý hoạt động quảng cáo trên bảng và băng rôn quảng cáo ngoài trời, trong khi Ban soạn thảo dự án Luật Quảng cáo do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì giữ quan điểm bỏ cấp phép bằng hậu kiểm, thì ở các sở, nhiều ý kiến muốn níu giữ!
Được “trình làng” từ năm 2009 với phương án bỏ cấp phép quảng cáo ngoài trời bằng hậu kiểm, hai năm qua, dự án Luật Quảng cáo “đụng” nhiều ý kiến trái chiều, trong đó không ít ý kiến còn “đe” hậu quả khó lường nếu quyết bỏ. Sau hai năm chỉnh sửa, bản dự thảo lần này để ngỏ hai phương án. Phương án 1 quy định: “Trước khi thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn, tổ chức, cá nhân phải thông báo cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sở tại”. Theo phương án này, bỏ hình thức cấp phép, cá nhân, tổ chức chỉ cần thông báo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, sau đó sẽ được hậu kiểm. Phương án 2 quy định: “Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn phải có giấy phép thực hiện quảng cáo”.
Cấp phép: Tiền kiểm chiếu lệ
Dù đưa ra hai phương án lựa chọn, song ý của cơ quan soạn thảo muốn hướng việc áp dụng phương án 1 là bỏ cấp phép bằng hậu kiểm. Lý giải cho phương án này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho rằng, thủ tục cấp phép quảng cáo là hoạt động nhằm kiểm soát nội dung, hình thức của sản phẩm quảng cáo trước khi thực hiện. Tuy nhiên, nội dung, hình thức quảng cáo đã được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật nên phần lớn các phương tiện quảng cáo hiện nay, trong đó báo chí là phương tiện quảng cáo chiếm tỷ trọng lớn nhất đều tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động quảng cáo của mình.
Hơn nữa, khi cấp phép thì yếu tố cảm tính của nhà quản lý duyệt nội dung quảng cáo vẫn thể hiện khá rõ, nhất là đối với các nội dung quảng cáo có liên quan đến những khái niệm không cụ thể như thẩm mỹ, thuần phong mỹ tục... Vì vậy, có nhiều trường hợp nội dung quảng cáo được cấp phép nhưng không được sự đồng tình của người quảng cáo và công chúng.
“Việc xóa bỏ cấp phép thực hiện quảng cáo trên phương tiện này sẽ thúc đẩy người quảng cáo phải nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, tự chịu trách nhiệm về các nội dung quảng cáo của mình và thực hiện chiến lược quảng cáo một cách có hiệu quả, phù hợp yêu cầu của công chúng và quy định của pháp luật” – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khẳng định.


Quảng cáo ngoài trời cần được hậu kiểm chặt, hơn là tiền kiểm chiếu lệ.

Ở khía cạnh khác, thủ tục cấp phép quảng cáo đã và đang là rào cản cho hoạt động của các doanh nghiệp. Theo quy định, khi thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô, doanh nghiệp phải hoàn tất tối thiểu 8 loại giấy tờ. Khi thực hiện cùng một sản phẩm quảng cáo ở nhiều địa phương, doanh nghiệp phải xin cấp phép tại cơ quan quản lý quảng cáo ở tất cả các tỉnh, thành phố dự định thực hiện, có nhiều trường hợp cơ quan quản lý ở các địa phương có ý kiến khác nhau gây bức xúc, khiếu kiện. Một mặt, giấy phép quảng cáo không phải là một giấy bảo đảm về chất lượng sản phẩm, vấn đề này đã có các văn bản chuyên ngành về quản lý chất lượng hàng hóa và bảo vệ người tiêu dùng điều chỉnh thể hiện qua các giấy phép lưu hành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Với việc quy định chặt chẽ trong Luật Quảng cáo và các văn bản hướng dẫn về điều kiện và các nội dung bắt buộc phải thể hiện trong sản phẩm quảng cáo của các loại hàng hóa đặc biệt có thể ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân như sữa, mỹ phẩm, thuốc dùng cho người… thì việc kiểm soát nội dung quảng cáo trên bảng, biển, panô nên được quản lý bằng phương pháp hậu kiểm như các phương tiện quảng cáo khác.
Theo hướng này, Ban soạn thảo cho rằng, mức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định mới là cao, đủ sức răn đe khi thực hiện hậu kiểm, đồng thời “việc bãi bỏ cấp phép đối với nội dung quảng cáo trên các phương tiện bảng quảng cáo, băng rôn và quản lý thông qua phương pháp hậu kiểm là hoàn toàn khả thi”.
Quan điểm được cho đổi mới này nhận được sự tán thành của cơ quan quản lý. Ông Nguyễn Đình Cung, tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư thừa nhận, bỏ giấy phép là xu thế tất yếu. Việc quảng cáo lâu nay lộn xộn chứng tỏ cơ chế quản lý bằng giấy phép không có hiệu quả, bỏ giấy phép quảng cáo và thay vào đó bằng phương pháp hậu kiểm chính là xu thế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, phù hợp yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. Một tính toán tại TP Hồ Chí Minh cho thấy, để thực hiện một hợp đồng quảng cáo treo biển hiệu phủ kín địa bàn phải qua 25 “cửa”, chi phí “lo lót” ở các cửa rất nhiêu khê nhưng rốt cuộc, biển quảng cáo “bẩn” vẫn lọt lưới.
Tuy nhiên, phía ngược lại, nhiều Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương lại lắc đầu trước phương án được cho là đổi mới này. Các ý kiến này lập luận, quảng cáo ngoài trời hiện rất lộn xộn, nếu bỏ cấp phép khiến tình hình này càng phức tạp hơn. Sở muốn tiếp tục được giao quyền thẩm định, cấp phép. Có ý kiến còn “răn đe”, nếu bỏ cấp phép sẽ tạo kiểu tùy tiện thích là treo biển, gây phức tạp khó lường…
Mấu chốt ở mục đích đạt được
Theo chúng tôi, mặc dù còn những ý kiến khác nhau song việc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa ra hướng bỏ cấp phép bằng hậu kiểm là cần thiết, đó là cách làm phù hợp xu thế phát triển. Giữ hay bỏ, suy cho cùng là mục đích đạt được. Nếu mục đích việc cấp phép không đạt được, chỉ tạo sự nhiêu khê, phức tạp, tiêu cực thì việc để tồn tại giấy phép chỉ làm rối tình hình. Trong các ý kiến của địa phương, cũng cần xem động cơ góp ý, bởi một khi lợi ích cá nhân, cục bộ còn ăn theo các “cửa” cấp phép quảng cáo, rõ ràng không ai muốn bỏ! Quan trọng là hậu kiểm chặt, theo đó nếu quảng cáo không phù hợp, nội dung sai trái sẽ bị xử phạt và buộc tháo dỡ.
Phải vì cái chung, vì xu thế phát triển, cách làm nào vừa tạo sự thông thoáng, tiến bộ mà đảm bảo hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước thì cần được lựa chọn



Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2011

Pano quảng cáo 'trơ xương' ngoài trời

Dọc trên tuyến xa lộ Hà Nội và quốc lộ 51 từ TP HCM đi Vũng Tàu, nhiều khung quảng cáo bị bỏ trống hoác giữa trời. Nguyên nhân là kinh tế khó khăn, các công ty cắt giảm ngân sách tiếp thị quảng bá.

Hình ảnh thường thấy trên tuyến đường cửa ngõ vào Sài Gòn (xa lộ Hà Nội): pano trắng hoặc trơ khung sắt. Chi phí thuê mặt bằng một pano quảng cáo ngoài trời tùy vị trí, khoảng 60 USD một m2 mỗi năm chưa bao gồm chi phí đèn điện thắp sáng (300 USD một năm), thiết kế mẫu...
Trơ khung sắt nhưng không quên để lại số điện thoại để mời gọi quảng cáo.
Khu vực ngã ba Vũng Tàu, pano quảng cáo cũng "thủng lỗ chỗ", nơi có thông tin, chỗ trơ "xương".
Thủng lỗ hoặc trơ xương.
Đoạn Xa lộ Hà Nội qua Thủ Đức có tới 4-5 tấm quảng cáo (khoanh tròn màu đỏ) bị bỏ không.
Theo ông Đỗ Kim Dũng, Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Đào tạo quảng cáo Việt Nam, nhìn chung thị trường marketing đang gặp khó khăn, các công ty cắt giảm truyền thông và quảng cáo. Ông Dũng nhìn nhận thị trường quảng cáo Việt Nam năm nay chỉ tăng trên dưới 10% (trong khi mọi năm khoảng 15-20%).

Thứ Hai, 22 tháng 8, 2011

QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN

Căn cứ Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép, đăng ký, thực hiện quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1256/STP-VB ngày 08 tháng 5 năm 2009; đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1838/TTr-SVHTTDL ngày 14 tháng 5 năm 2009,

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
Số: 39/2009/QĐ-UBND
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 6 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép, đăng ký, thực hiện quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1256/STP-VB ngày 08 tháng 5 năm 2009; đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1838/TTr-SVHTTDL ngày 14 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 108/2002/QĐ-UB ngày 25 tháng 9 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- UB Mặt trận Tổ quốc VN và các đoàn thể TP;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND TP;
- Hội Quảng cáo thành phố;
- Báo, Đài thành phố;
- VPUB: Các PVP, các Phòng CV;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, (VX/T) P.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH


(đã ký)

Nguyễn Thị Thu Hà
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về quảng cáo; đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo như dù che, xe đẩy, thùng hàng, mái hiên, dây cờ, quần áo, mũ, túi xách, tặng phẩm, bao bì không phải xin phép nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Hình thức, phương tiện quảng cáo
1. Quảng cáo ngoài trời gồm: pa-nô, hộp đèn, băng-rôn, trụ đèn, trạm dừng, nhà chờ xe buýt, trụ điện thoại, nhà thi đấu thể dục thể thao, sân vận động, màn hình điện tử và các loại hình quảng cáo ngoài trời cố định và di động khác.
2. Quảng cáo trên các vật thể trên không, trên bộ, dưới nước, người chào hàng giới thiệu sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa; chương trình hoạt động văn hóa nghệ thuật, lễ hội, thi đấu thể thao; chương trình quảng bá sự kiện kinh tế - xã hội.
3. Quảng cáo trên báo chí gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử; mạng thông tin máy tính; xuất bản phẩm gồm phim, ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh.
4. Quảng cáo trên hàng hóa.
5. Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Những nguyên tắc chung trong hoạt động quảng cáo
1. Việc cấp phép thực hiện quảng cáo phải dựa vào cơ sở quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Chỉ được thực hiện hoạt động quảng cáo khi có giấy phép của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm thì thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép, đăng ký, thực hiện quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo ở các tỉnh, thành phố khác hoặc do Trung ương quản lý muốn hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải có giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với mọi sự cố do phương tiện quảng cáo không an toàn của mình gây ra.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật Nhà nước, phương hại đến độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội và quan hệ quốc tế.
2. Quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
3. Sử dụng Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca hoặc giai điệu Quốc ca; hình ảnh lãnh tụ, người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam; hình ảnh đồng tiền Việt Nam; hình ảnh biển báo giao thông; danh xưng cơ quan Đảng, chính quyền (Ban Chấp hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân…) để quảng cáo.
4. Quảng cáo gian dối, không trung thực, không đúng chất lượng hàng hóa, dịch vụ; không đúng địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
5. Quảng cáo làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị, cảnh quan, môi trường và trật tự an toàn giao thông như: quảng cáo hạn chế tầm nhìn của người tham gia giao thông; dùng các loại phương tiện giao thông chở người, mô hình sản phẩm, biển, bảng diễu hành trên đường phố; dùng hình ảnh sản phẩm minh họa quảng cáo, ma-nơ-canh trưng bày quần, áo lót, băng vệ sinh, tã lót ở nơi công cộng hoặc mặt tiền nơi sản xuất, kinh doanh.
6. Lợi dụng quảng cáo để xúc phạm danh dự, uy tín hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7. Quảng cáo sản phẩm hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép thực hiện tại thời điểm quảng cáo.
8. Đăng hoặc đóng kèm ở trang bìa một của báo in, phát ngay sau nhạc hiệu, hình hiệu của đài phát thanh, đài truyền hình.
9. Quảng cáo cho báo chí, tác phẩm, chương trình nghệ thuật chưa được phép phát hành hoặc công diễn.
10. Quảng cáo sản phẩm không phù hợp với việc học tập, giảng dạy trên sách giáo khoa, tập, vở học sinh.
11. Quảng cáo rao vặt bằng hình thức in, sơn, vẽ, treo, dán trực tiếp lên tường nhà, tường rào, gốc cây, trụ điện, trụ đèn chiếu sáng.
12. Dùng âm thanh gây tiếng ồn quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
13. Tán phát các loại tờ gấp, tờ rơi quảng cáo ngoài đường, nơi công cộng không phải là nơi bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm hoặc tại những vị trí đã được quy hoạch.
14. Quảng cáo bằng băng-rôn, pa-nô phục vụ cho các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội khi chưa có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành phố.
15. Treo băng-rôn, pa-nô phục vụ chương trình hội nghị, hội thảo, khai trương, khai giảng, họp báo, khánh thành, phát thưởng, kỷ niệm ngày thành lập, giới thiệu dịch vụ, sản phẩm… tại địa điểm khác ngoài địa điểm được phép kinh doanh, tổ chức.
16. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật cấm kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vị trí, địa điểm, khu vực cấm hoạt động quảng cáo
1. Nơi đặt tượng đài, bia tưởng niệm; nơi dành riêng cho việc cổ động chính trị; nơi niêm yết các văn bản của Nhà nước; trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, cơ quan ngoại giao; bảo tàng, di tích lịch sử, khu đặt bia tưởng niệm, đình, đền, chùa, nhà thờ, thánh thất, khu quân sự, nghĩa trang, mặt đường.
2. Bảng quảng cáo thương mại đặt tại trường học, bệnh viện.
3. Quảng cáo ngoài trời bằng pa-nô và các hình thức quảng cáo khác đặt trên, che kín nóc chợ, nóc nhà, nóc cao ốc, các công trình kiến trúc khác; tại vòng xoay, giao lộ, đầu cầu; đặt trước, đặt phía trên che khuất các quảng cáo khác đã có trước.
4. Phương tiện quảng cáo giăng, mắc ngang qua đường giao thông, hành lang an toàn giao thông, giao lộ không đồng mức; trên dải phân cách làm che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông; tại vị trí che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông; trên đê bao; trong phạm vi an toàn lưới điện, an toàn phòng cháy, chữa cháy, trật tự, an toàn xã hội khác.
5. Quảng cáo trên các mặt bên ngoài phương tiện giao thông, phương tiện vận tải.
Điều 6. Điều kiện, kích thước phương tiện quảng cáo
1. Đối với bảng quảng cáo:
a) Bảng quảng cáo đặt trên xa lộ: khoảng cách mỗi bảng từ 500m trở lên, đặt trên đất trống, cách nhà chung quanh trên 20m, hình thức thể hiện bằng 1 hoặc 2 chân trụ tròn. Chiều cao tối đa mỗi bảng không quá 20m kể cả chân trụ, mặt bảng cao tối đa 6m, ngang tối đa 16m.
b) Bảng quảng cáo có diện tích trên 40m2 phải có văn bản thỏa thuận xây dựng của Sở Xây dựng.
c) Bảng ốp tường tại các cao ốc phải được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt vị trí.
2. Đối với trụ hộp đèn đặt trên lề đường:
a) Chỉ đặt trụ hộp đèn tại những tuyến đường có chiều ngang từ 25m trở lên, lề đường rộng trên 5m, mỗi trụ cách nhau từ 200m trở lên. Mép ngoài hộp đèn đặt cách mép lề đường từ 0,5m trở vô; trụ hộp đèn đặt cách giao lộ trên 20m.
b) Kích thước các trụ hộp đèn: chiều cao tối đa từ chân đến đỉnh trụ là 5m (kể cả phần hộp đèn), hộp đèn ngang 2,5m x 1,2m, hộp đèn đứng 1,8m x 1,2m. Mặt dưới hộp đèn cách mặt đất tối thiểu 3m.
3. Kích thước hộp đèn, bảng quảng cáo treo gắn tại các cửa hàng kinh doanh được quy định như sau:
a) Nhà có chiều ngang mặt tiền từ 4m trở xuống: diện tích bảng, hộp đèn, bảng quảng cáo không vượt quá 5m2 .
b) Nhà có chiều ngang mặt tiền trên 4m đến 8m: diện tích bảng, hộp đèn, bảng quảng cáo không vượt quá 10m2.
c) Nhà có chiều ngang mặt tiền trên 8m: diện tích bảng, hộp đèn, bảng quảng cáo không vượt quá 20m2, chiều cao tối đa 2,5m.
d) Đối với hộp đèn dựng đứng: chiều ngang tối đa 1m, chiều cao tối đa 6m; không vi phạm chỉ giới xây dựng.
4. Đối với màn hình điện tử, ti vi:
a) Độ phát sáng không ảnh hưởng đến người tham gia giao thông, phải có ý kiến thẩm định của Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Không được phát hình từ 0 giờ đến 06 giờ sáng.
c) Màn hình điện tử, tivi ngoài trời phải được Ủy ban nhân dân thành phố duyệt quy hoạch về địa điểm; không được phát âm thanh, chỉ phát hình và thuyết minh bằng chữ (chữ Việt Nam phát trước và to hơn chữ nước ngoài); dành 20% thời lượng phát nội dung thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp nội dung.
d) Riêng tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cao ốc, phương tiện vận chuyển được đặt ti vi bên trong để quảng cáo và phải tuân thủ các quy định về hoạt động quảng cáo.
5. Đối với băng-rôn phục vụ cho các sự kiện (đã được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương):
a) Kích thước: băng-rôn ngang tối đa 1m x 8m, treo cao cách mặt đất 4m. Băng-rôn dọc tối đa 0,8m x 2,4m, treo cao cách mặt lề đường 1m.
b) Không treo trên gốc cây, cột điện. Treo trên trụ đèn chiếu sáng phải thỏa thuận với đơn vị quản lý.
6. Bảng hiệu đặt tại các địa điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phải xin phép nhưng nội dung thể hiện phải theo đúng Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ; đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị, kích thước chiều cao không quá 1,2m, chiều ngang tối đa không quá độ dài của mặt tiền nhà. Mỗi địa điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chỉ treo, gắn một bảng hiệu.
Điều 7. Thời hạn thực hiện quảng cáo
1. Đối với quảng cáo bằng bảng, biển, pa-nô thì thời hạn thực hiện quảng cáo không quá 03 (ba) năm; khi hết thời hạn nếu muốn gia hạn phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp phép.
Trường hợp thay đổi về vị trí hoặc kích thước hoặc sản phẩm quảng cáo đều phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp phép.
2. Đối với quảng cáo bằng băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác về một hoạt động có xác định thời gian thì được quảng cáo cả thời gian diễn ra hoạt động đó và trước đó không quá 05 (năm) ngày làm việc, sau đó không quá 02 (hai) ngày làm việc.
Trường hợp quảng cáo về một hoạt động không xác định thời gian thì thời hạn cho một đợt quảng cáo không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc. Khoảng cách giữa các đợt quảng cáo ít nhất là 08 (tám) ngày làm việc.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
Điều 8. Thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác.
Điều 9. Hồ sơ xin phép thực hiện quảng cáo
1. Đơn xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo (theo mẫu).
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo.
3. Bản sao giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, tên gọi, biểu tượng (chỉ nộp một lần).
4. Mẫu (ma-két) sản phẩm quảng cáo in màu có chữ ký của cá nhân xin phép quảng cáo hoặc có đóng dấu xác nhận nếu người xin phép là tổ chức (02 bản).
5. Bản sao hợp đồng dịch vụ quảng cáo (nếu thuê cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo).
6. Bản sao hợp đồng thuê phương tiện quảng cáo (nếu thuê phương tiện quảng cáo).
7. Đối với việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến các lĩnh vực y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng, thành phần hồ sơ xin phép thực hiện quảng cáo theo quy định tại khoản 1 Mục 2 Thông tư Liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007.
Điều 10. Hồ sơ xin gia hạn, thay đổi nội dung Giấy phép quảng cáo
1. Trường hợp gia hạn nội dung quảng cáo đã được cấp phép, nộp bản chính giấy phép cũ và hồ sơ quy định tại khoản 1, 4, 6, 7 Điều 9 Quy định này.
2. Trường hợp đổi nội dung quảng cáo, nộp bản chính giấy phép cũ và hồ sơ quy định tại khoản 1, 3, 4, 6 Điều 9 Quy định này.
Điều 11. Trình tự và thời gian giải quyết hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sau khi nhận đủ các loại giấy tờ quy định tại Điều 9 Quy định này, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Biên nhận hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và vào sổ tiếp nhận hồ sơ.
2. Thời gian giải quyết cấp phép tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các loại hình quảng cáo dài hạn, không quá 5 ngày đối với quảng cáo ngắn hạn.
Trường hợp cần lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ thì thời gian cấp phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Mục 2 Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007.
3. Nếu từ chối cấp phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.
Điều 12. Lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo phải trực tiếp nộp lệ phí tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định như sau:
a) Lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo quy định tại Thông tư số 67/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo và Thông tư số 64/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 67/2004/TT-BTC.
b) Lệ phí thẩm định và cấp giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo đối với hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực y tế theo quy định tại Quyết định số 44/2005/QĐ-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y, dược, lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu và cấp chứng chỉ hành nghề y, dược và Quyết định số 80/2005/QĐ-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Lệ phí thẩm định và cấp giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ‎ký quảng cáo đối với hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; lệ phí thẩm định công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo hoặc chuyển cho các Sở có liên quan theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ trong việc cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí theo quy định tại Điều 12 Quy định này và chuyển cho các Sở có liên quan; là đầu mối tiếp nhận khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong quá trình cấp phép thực hiện quảng cáo;
2. Chủ trì phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố theo hướng: Giữ hiện trạng các bảng quảng cáo đã có giấy phép xây dựng hoặc giấy thỏa thuận xây dựng của cơ quan chức năng, hạn chế phát triển thêm các bảng quảng cáo dựng từ mặt đất đối với các quận nội thành gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 10, 11, Bình Thạnh, Tân Bình, Phú Nhuận.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế thành phố lập phương án trình Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố thông qua việc thu phí sử dụng khoảng không để kinh doanh quảng cáo trên địa bàn thành phố.
4. Sao gửi Giấy phép thực hiện quảng cáo ngay sau khi cấp phép cho Ủy ban nhân dân các quận - huyện và đơn vị có liên quan để phối hợp kiểm tra.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở - ngành có liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở - ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý Nhà nước và công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm trên địa bàn thành phố theo quy định tại Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép, đăng ký, thực hiện quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và công tác thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và có văn bản thỏa thuận đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong các nội dung thỏa thuận về xây dựng công trình quảng cáo và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007; giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận hồ sơ quảng cáo đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận của mình và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007; giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận hồ sơ quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trên địa bàn.
2. Đề xuất quy hoạch quảng cáo; theo dõi, quản lý xây dựng các công trình quảng cáo.
3. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động quảng cáo trên địa bàn.
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở - ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã - thị trấn có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về pháp luật quảng cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động quảng cáo; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về việc cấp, thu hồi giấy phép thực hiện quảng cáo, cản trở hoạt động quảng cáo đúng pháp luật của tổ chức, cá nhân; sách nhiễu hoặc có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quảng cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Xử lý chuyển tiếp
Giấy phép thực hiện quảng cáo được cấp trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong Giấy phép.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Sở - ngành, cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nạn tấn công thương hiệu từ thế giới ảo

Các công ty như thể luôn có nhiều điều đề lo lắng. Ngoài các vấn đề hóc búa trong nỗ lực cố gắng bảo vệ trang web của công ty khỏi các loại virus lây lan qua internet, rồi các lỗ hổng của hệ thống, và các hacker chuyên ăn cắp dữ liệu, các công ty lại có những khó khăn mới xuất hiện trong không gian ảo này.

Từ khi ngày càng nhiều ngành kinh doanh hoạt động qua mạng xuất hiện, thì lại có càng nhiều cơ hội cho những kẻ trục lợi tinh vi qua không gian ảo dính vào các hoạt động lừa đảo – liên quan đến phí tổn của công ty và khách hàng của họ. Ngày càng nhiều công ty đang bị đe dọa về các thông tin cá nhân và bảo mật tài chính bị đánh cắp. Các loại hoạt động này có thể phá hủy danh tiếng thương hiệu và doanh thu của tập đoàn, cũng như mối quan hệ với khách hàng và những cổ đông.

MarkMonitor, công ty được mệnh danh “lãnh đạo toàn cầu trong công cuộc bảo vệ thương hiệu,” trong một báo cáo đặc biệt mang tên Bảng danh mục nạn ăn cắp thương hiệu (được công bố ở Brandchannel vào ngày 14/5) đã phát biểu rằng “Các tay ăn cắp thương hiệu có khả năng thích ứng, có kiến thức về an ninh bảo mật, và là những kẻ cơ hội… Đó chính là mục tiêu để chúng ta tăng nhận thức và trang bị cho các nhà sở hữu thương hiệu những thông tin chính yếu cần thiết trong việc bảo vệ thương hiệu và bảo vệ họ khỏi những mối đe dọa từ Internet.”

Hầu hết các công ty đều nhận thức được nạn ăn cắp thông tin và bảo mật, nơi những kẻ lừa đảo gởi các email trông có vẻ như của công ty đến khách hàng để lừa họ cung cấp dữ liệu tài chính và cá nhân. Những khách hàng có các hoạt động giao dịch qua ngân hàng hoặc các dịch vụ tài chính từ thực sang ảo đôi khi lại khá dễ bị lừa để tiết lộ các thông tin đặc biệt nhạy cảm cho các thư từ có tính xác thực từ các nguồn có vẻ đáng tin cậy. Những nỗ lực trong việc áp dụng các kỹ thuật chống lừa đảo qua mạng internet bắt đầu gặt hái thành công, nhưng ngày càng có nhiều những mánh lới phức tạp được các tay lừa đảo sử dụng để qua mặt các kỹ thuật này.

Khi ngày càng nhiều khách hàng sử dụng mạng internet để thực hiện các hoạt động giao dịch kinh doanh, liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ tài chính, hoặc các ngân hàng của họ, thì các trụ sở tài chính là mục tiêu hàng đầu của các mưu đồ lừa đảo trực tuyến. Những lĩnh vực mục tiêu khác như ngành điện gia dụng, các ngành công nghệ cao, phương tiện truyền thông và các công ty ô-tô. Lừa đảo qua mạng không phải là hình thức lạm dụng duy nhất hướng đến trang web của các công ty. Đăng ký tên miền trên internet, hoặc sử dụng một tên thương hiệu được biết đến làm tên miền, cho phép những kẻ lừa đảo lợi dụng sự tối ưu của công cụ tìm kiếm và những kỹ thuật tiếp thị trực tuyến khác để kéo khách hàng khỏi những trang web hợp pháp kinh doanh qua mạng. Hình thức lừa đảo khiến người sử dụng nghĩ rằng mình được trả tiền mỗi khi click vào một đường link quảng cáo cũng đang tăng lên.

Dường như các công ty kinh doanh qua mạng Internet không thể thực thi các tiêu chuẩn về an toàn đủ nhanh để tiến xa hơn những tay lừa đảo. Những tên tội phạm đơn giản là đang trở thành những nhà tiếp thị lão luyện qua mạng và đang sử dụng các hiểu biết đó để hủy hoại các thương hiệu qua tấm bảng quảng cáo. Theo MarkMonitor trong một thông cáo báo chí, vào ngày 30/4, 2007: “Trong mỗi khảo sát hàng tuần (công ty đang thực hiện) hé lộ hơn 300 ngàn trường hợp liên qua đến sự lạm dụng này.” Một con số gây sửng sốt.

Điểm mấu chốt chính là nhiều khách hàng trực tuyến đã và đang nhận thức được khả năng bị lừa đảo qua mạng. Các công ty và khách hàng của họ đang cố gắng thận trọng hơn. Cho đến nay, có nhiều khách hàng đang cố gắng bảo vệ mình bằng việc chỉ làm ăn với các công ty tiếng tăm và thương hiệu đáng tin cậy. Nếu có vấn đề nảy sinh, những khách hàng này có thể phải tốn nhiều thời gian – hàng năm trời – chưa kể đến việc tốn kém về tiền bạc, để đối phó với những ảnh hưởng xấu từ việc thông tin cá nhân bị đánh cắp. Điều này thực sự là một ác mộng có thực cho nhiều người.

Các trụ sở tài chính, như những công ty thẻ tín dụng và ngân hàng, đã giảm thiểu mối nguy hiểm tài chính cho người tiêu thụ của mình, nhưng các thiệt hại tiếp theo của thương hiệu vẫn có thể là rất lớn. Niềm tin của công chúng đối với các thương hiệu đang giảm đi và lâm vào tình trạng nguy hiểm cùng với sự gia tăng trầm trọng tội phạm Internet. Và đó là một khó khăn thực sự nan giải cho vấn đề này: tổn thất về quan hệ giữa khách hàng và công ty có thể để lại một hậu quả lâu dài đối với thương hiệu. Khi các công ty đầu tư quá nhiều thời gian, công sức, và tiền bạc để xây dựng niềm tin cho thương hiệu thì nạn tấn công thương hiệu có thể chỉ trong một thời gian ngắn phá hủy các mối quan hệ và niềm tin tồn tại cả thập kỷ.

Trong lúc khó khăn và tốn kém để vật lộn, các công ty phải chú ý đến việc bảo vệ quyền lợi của thương hiệu nếu họ có ý định duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng; nạn tấn công thương hiệu đe dọa phá hoại các thương hiệu của tập đoàn ngay từ bên trong. Với ngày càng nhiều các hoạt động kinh doanh phục vụ qua mạng gia nhập internet mỗi ngày thì vấn đề này phải được quan tâm đúng mức. Bằng việc bắt đầu nhận thức được, và sau đó là thực thi đầy đủ các hệ thống bảo vệ công phu được cập nhật trên nền tảng chính quy, các công ty có thể bảo vệ chính mình cùng khách hàng và những cổ đông. Cái giá của việc không thực hiện điều này lớn hơn nhiều so với tiền bạc đầu tư vào hệ thống an ninh mạng được cập nhật phù hợp.

Nếu người ta cho rằng tài sản lớn nhất của các công ty là thương hiệu, thì liệu nó có xứng đáng với cấp độ bảo mật cao nhất trong thời đại kỹ thuật cao ngày nay không?

PHÂN BIỆT PR, ADVERTISING VÀ BRANDING

PR: “PR là làm cho khách hàng thương mình nhìn mình với cặp mắt thật thánh thiện” và đó cũng là cách hiểu gọn và sâu sắc nhất về PR. Trong quá trình xây dựng thương hiệu, công ty cần phải biết quan tâm đến cộng đồng xã hội vì nhờ có sự tác động của họ, những khách hàng sẽ quyết định mua sản phẩm của ta thay vì đối thủ.
Những khái niệm quen thuộc trong Marketing này tuy ta vẫn được nghe nói ra rả trên các phương tiện truuyền thông nhưng để phân biệt cho thấu đáo thì không đơn giản chút nào. Bài viết này TYM không đi vào định nghĩa mà chỉ đi ngắn gọn vào chức năng cốt lõi và ví dụ của từng loại nhằm giúp các bạn dễ nắm được vấn đề.
+ Vinamilk – 1 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo:
Vì mục tiêu cuối cùng của PR là làm cả cộng đồng thương yêu, cho khách hàng mục tiêu yêu mến mình nên ở hình thứ 2 là “He’s a great lover”=> Mượn lời người khác để đánh bóng thương hiệu. Giờ đây khi bạn mua sản phẩm sữa Vinamilk, bạn biết mình đang góp tay xây dựng một tương lai cho trẻ em Việt Nam tốt đẹp hơn, vậy bạn sẽ mua Vinamilk hay một nhãn hàng khác dù rẻ hơn vài ngàn ? Bạn cũng sẽ là người khuyến khích bạn bè, người thân xung quanh mua Vinamilk vì bạn biết, Vinamilk quan tâm đến cộng đồng, mà bạn là một phần trong đó.
Advertising: Khác hoàn toàn với PR, Advertising tấn công trực tiếp vào khách hàng mục tiêu bằng việc nhấn mạnh đặc tính nổi bật, đặc trưng nhất của sản phẩm qua TVC, Print Ad, Radio Ad, word of mouth… nhằm ghi vào tâm trí người tiêu dùng những tính năng vượt trội so với các sản phẩm khác, kích thích tối đa việc mua hàng:
Khăn giấy Sorbent: “Nothing else feels soft anymore” – Với sorbent, lông thỏ cũng như gai nhọn.
McDonald – Thương hiệu thức ăn nhanh hàng đầu thế giới với mẫu quảng cáo cho cà phê của mình – Lên dây cót cho một ngày làm việc mới của bạn.
Branding: Xây dựng những ấn tượng, cảm nhận tốt về thương hịêu trong tâm trí cũng như trái tim người tiêu dùng. Một thương hiệu tốt sẽ giúp người tiêu dùng mở hầu bao mà không cần quá đắn đo, vì họ hiểu được rằng cái họ mua không chỉ là 1 mũi khoan mà là hình ảnh người cha tài giỏi, khoan 1 lỗ thủng thật gọn trên tường để treo hình cả gia đình trong chuyến picnic hè qua. Bạn mang đến cho họ nhiều hơn là chức năng cơ bản của sản phẩm:
+ BMW: Khi ai đó mua một chiếc BMW, anh ta không chỉ mua cái xe sẽ đưa anh ta từ điểm A tới điểm B, một chiếc Toyota cũng có thể làm điều đó mà là anh ta đang đưa ra một tuyên bố:”Tôi là dân chơi kiểu BMW” .
+ Parkson: Khi nhìn ai đó bước ra khỏi khu mua sắm cao cấp này với 1 hay nhiều túi màu đỏ đặc trưng của Parkson, ta có thể biết được phần nào địa vị, thu nhập của người ấy. Người mua không những mua sản phẩm mình cần đồng thời cũng mua luôn những giá trị tinh thần mà thương hiệu Parkson đem lại: sang trọng, thành đạt, đắt tiền và sành điệu.

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ: 06 /2007/TTLT/BVHTT-BYT - BNN – BXD NGÀY 28 THÁNG 2 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO MỘT CỬA LIÊN T

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ: 06 /2007/TTLT/BVHTT-BYT - BNN – BXD NGÀY 28 THÁNG 2 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO MỘT CỬA LIÊN THÔNG

Thứ hai, 18/10/2010, 15:26 GMT+7

Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/ NĐ- CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;

Bộ Văn hoá- Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông như sau:

Thông tư liên tịch Số: 06 /2007/TTLT/BVHTT-BYT - BNN – BXD ngày 28 tháng 2 năm 2007 Hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông

- Số văn bản: SỐ: 06 /2007/TTLT/BVHTT-BYT - BNN – BXD
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành:
- Ngày ban hành:28/02/2007 00:00
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ: 06 /2007/TTLT/BVHTT-BYT - BNN – BXD NGÀY 28 THÁNG 2 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/ NĐ- CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Bộ Văn hoá- Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông như sau:
MỤC I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Văn hoá-Thông tin;
1.2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Các yêu cầu đối với việc cấp phép thực hiện quảng cáo
2.1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng;
2.2. Niêm yết công khai các quy định về hồ sơ, thủ tục, quy trình, thời gian, phí, lệ phí xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo tại nơi tiếp nhận của Sở Văn hoá-Thông tin;
2.3. Nhận hồ sơ và trả kết quả tại Sở Văn hoá-Thông tin;
2.4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian.
3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
3.1. Hàng hoá, dịch vụ thông thườngquy định tại các điểm 3.1, 3.2 khoản 3 Mục II Thông tư nàylà loại hàng hoá, dịch vụ không thuộc lĩnh vực y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3.2. Bản saocác loại giấy tờ quy định tại điểm 1.2; tiết b, c, d, đ điểm 1.5; tiết a, b, c, d điểm 1.6 khoản 1 Mục II Thông tư này là bản do tổ chức, cá nhân xin giấy phép thực hiện quảng cáo sao và ký tên đối với cá nhân, ký tên, đóng dấu đối với tổ chức hoặc bản do công chứng sao.
MỤC II
HỒ SƠ, THỦ TỤC, QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
1.1. Đơn xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo (phụ lục 1);
1.2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức hoặc cá nhân xin cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo;
1.3. Bản sao giấy tờ chứng minh sự phù hợp của hàng hoá với tiêu chuẩn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá;
1.4. Mẫu (ma-két) sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của cá nhân xin phép thực hiện quảng cáo hoặc có đóng dấu nếu người xin phép là tổ chức (02 bản);
1.5. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực y tế phải có các loại giấy tờ quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.4 khoản 1 Mục II Thông tư này và tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ mà phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Đối với quảng cáo thuốc dùng cho người; vắc xin, sinh phẩm y tế; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ quảng cáo của các cơ quan thuộc Bộ Y tế theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BVHTT-BYT ngày 12 tháng 01 năm 2004 của Bộ Văn hoá- Thông tin và Bộ Y tế.
b) Đối với quảng cáo về khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; của các cơ sở có thầy thuốc nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng y học hiện đại, y học cổ truyền, giải phẫu thẩm mỹ, phục hồi chức năng có cơ sở trên địa bàn phải có bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề còn hiệu lực do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp.
c) Đối với quảng cáo trang thiết bị y tế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thiết bị y tế có vốn đầu tư nước ngoài; thiết bị y tế nhập khẩu, thiết bị y tế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có bản sao các tài liệu về kỹ thuật (nếu là tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt) do nhà sản xuất ban hành đã được cơ quan quản lý trang thiết bị y tế nước sản xuất chấp nhận hoặc cấp phép lưu hành.
d) Đối với quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm không thuộc quy định tại tiết a điểm 1.5 khoản 1 Mục II Thông tư này phải có bản sao tiêu chuẩn cơ sở và Giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ quan y tế có thẩm quyền.
đ) Đối với quảng cáo mỹ phẩm sản xuất trong nước phải có bản sao Phiếu tiếp nhận bản công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá và Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá. Đối với quảng cáo mỹ phẩm nhập khẩu phải có bản sao Giấy phép lưu hành mỹ phẩm và Hồ sơ đăng ký lưu hành mỹ phẩm của các cơ quan y tế có thẩm quyền.
1.6. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải có các giấy tờ quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.4 khoản 1 Mục II Thông tư này vàmột trong các loại giấy tờ sau:
a) Đối với quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký, hướng dẫn sử dụng và những khuyến cáo đặc biệt.
b) Đối với quảng cáo thuốc thú y phải có bản sao Giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính sản phẩm.
c) Đối với quảng cáo các loại giống cây trồng, giống vật nuôi, cây giống, con giống phải có bản sao Giấy chứng nhận kiểm định giống vật nuôi, giống cây trồng nhập nội.
d) Đối với quảng cáo phân bón và sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt; thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng chế biến thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có bản sao Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.
1.7. Trường hợp quảng cáo hàng hoá, dịch vụ trên các phương tiện là bảng, biển, pa-nô phải cấp phép xây dựng được thay thế bằng văn bản thoả thuận của Sở Xây dựng. Ngoài các giấy tờ quy định tại một trong các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6 khoản 1 Mục II Thông tư này còn phải có các loại giấy tờ sau:
a) Bản sao có công chứng một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trong trường hợp thuê đất, chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo phải có văn bản thoả thuận hoặc bản sao hợp đồng thuê đất với người có quyền sử dụng đất hợp pháp có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo; trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước thì phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;
c) Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.
2. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Văn hoá-Thông tin. Sau khi nhận đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Mục II Thông tư này , Sở Văn hoá-Thông tin có Biên nhận hồ sơ cho tổ chức, cá nhân (phụ lục 2) và vào Sổ tiếp nhận hồ sơ (pl 3).
3. Quy trình cấp phép thực hiện quảng cáo
3.1. Trường hợp quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thông thường và các loại hàng hoá trong lĩnh vực y tế quy định tại tiết a điểm 1.5 khoản 1 Mục II Thông tư này trên các phương tiện là băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác được quy định như sau:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hoá-Thông tin cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo (phụ lục 4). Trong trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin phép thực hiện quảng cáo và nêu rõ lý do.
3.2. Trường hợp quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thông thường và các loại hàng hoá trong lĩnh vực y tế quy định tại tiết a điểm 1.5 khoản 1 Mục II Thông tư này trên phương tiện quảng cáo bảng, biển, pa-nô được quy định như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hoá- Thông tin tiến hành phân loại hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện các loại giấy tờ quy định tại tiết a, b, c điểm 1.7 khoản 1 Mục II Thông tư này và văn bản đề nghị thoả thuận (phụ lục 5) đến Sở Xây dựng.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có Biên nhận hồ sơ (phụ lục 2). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ trên, Sở Xây dựng tiến hành thẩm tra hồ sơ nhưng không trực tiếp cấp Giấy phép xây dựng mà có văn bản trả lời cho Sở Văn hoá- Thông tin chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp giấy phép (phục lục 6). Các nội dung chấp thuận được thể hiện trong giấy phép do Sở Văn hoá- Thông tin cấp. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản cho Sở Văn hoá- Thông tin và nêu rõ lý do.
Sau khi nhận được văn bản thoả thuận của Sở Xây dựng, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Sở Văn hoá-Thông tin cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo.
3.3. Trường hợp quảng cáo hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực y tế quy định tại tiết b, c, d, đ điểm 1.5 khoản 1 Mục II Thông tư này hoặc hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên các phương tiện quảng cáo là băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác được quy định như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hoá- Thông tin tiến hành phân loại hồ sơ và gửi một mẫu (makét) quy định tại điểm 1.4 và một trong các loại giấy tờ quy định tại tiết b, c d, đ điểm 1.5 khoản 1 Mục II Thông tư này đến Sở Y tế hoặc gửi một mẫu (makét) quy định tại điểm 1.4 và một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Mục II Thông tư này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Y tế hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên giấy tiếp nhận, nếu Sở Y tế hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Sở Văn hoá-Thông tin cấp phép thực hiện quảng cáo theo hồ sơ đã đăng ký.
Trường hợp có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì quy trình tiếp nhận hồ sơ cấp phép thực hiện quảng cáo sẽ thực hiện lại từ đầu theo quy định tại các khoản 2, 3 Mục II Thông tư này.
3.4. Trường hợp quảng cáo hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực y tế quy định tại tiết b, c, d, đ điểm 1.5 khoản 1 Mục II Thông tư này hoặc hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên các phương tiện quảng cáo là bảng, biển, pa-nô được quy định như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hoá- Thông tin tiến hành phân loại hồ sơ, đồng thời thực hiện một số công việc sau:
- Gửi các loại giấy tờ quy định tại tiết a, b, c điểm 1.7 khoản 1 Mục II Thông tư này đến Sở Xây dựng và thực hiện theo quy trình tại điểm 3.2 khoản 3 Mục II Thông tư này;
- Gửi một mẫu (makét) quy định tại điểm 1.4 và một trong các loại giấy tờ quy định tại tiết b, c, d, đ điểm 1.5 khoản 1 Mục II Thông tư này đến Sở Y tế hoặc gửi một mẫu (makét) quy định tại điểm 1.4 khoản 1 và một trong các giấy tờ quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Mục II Thông tư này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện theo quy trình tại điểm 3.3 khoản 3 Mục II Thông tư này.
Sau khi nhận được văn bản trả lời của các Sở: Xây dựng, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Sở Văn hoá-Thông tin cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo.
3.5. Tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo phải trực tiếp nộp lệ phí tại Sở Văn hoá- Thông tin theo quy định như sau:
a) Lệ phí cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo theo quy định tại Thông tư số 67/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính;
b) Lệ phí thẩm định và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ?ký quảng cáo đối với hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực y tế theo quy định tại Quyết định số 44/2005/ QĐ- BTC ngày 12 tháng 7 năm 2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y, dược, lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu và cấp chứng chỉ hành nghề y, dược và Quyết định số 80/2005/QĐ-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Lệ phí thẩm định và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ?ký quảng cáo đối với hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; lệ phí thẩm định công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
MỤC III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Tổ chức thực hiện
1.1. Trách nhiệm của các Bộ:
Bộ Văn hoá- Thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và các Bộ có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo trên phạm vi toàn quốc.
1.2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ngành chức năng cấp phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông theo hướng dẫn tại Thông tư này đảm bảo nhanh chóng, chính xác, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong quá trình cấp phép.
1.3. Trách nhiệm của các Sở:
a) Sở Văn hoá- Thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp tiến hành việc cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí theo quy định tại điểm 3.5 khoản 3 Mục II Thông tư này và chuyển cho các Sở có liên quan; là đầu mối tiếp nhận khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong quá trình cấp phép thực hiện quảng cáo;
b) Sở Y tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá- Thông tin thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư này; giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận hồ sơ quảng cáo đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận của mình và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá- Thông tin thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư này; giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận hồ sơ quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
d) Sở Xây dựng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá- Thông tin thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và có văn bản thoả thuận đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư này; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong các nội dung thoả thuận về xây dựng công trình quảng cáo và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm
2.1. Thanh tra chuyên ngành văn hoá- thông tin, y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng trong phạm vi quản lý ngànhtrách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc xây dựng công trình quảng cáo và quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành mình; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2.2. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Hiệu lực của Thông tư
3.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo;
3.2. Bãi bỏ một số quy định sau:
- Khoản 3 Mục 3 và các phụ lục 2, 3, 4, 5 Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hoá- Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ- CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
- Một phần nội dung của khoản 5 Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ Văn hoá- Thông tin sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hoá- Thông tin, cụ thể: "Trường hợp quảng cáo về chương trình khuyến mại phải xuất trình văn bản tiếp nhận nội dung chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại".
- Một phần nội dung của điểm g khoản 9 Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ Văn hoá- Thông tin, cụ thể: " Đối với quảng cáo về chương trình khuyến mại phải có văn bản tiếp nhận đăng ký nội dung chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại".
- Các quy định về hồ sơ đăng ký quảng cáo và thủ tục xem xét hồ sơ đăng ký quảng cáo của một số loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm: khám bệnh, chữa bệnh, trang thiết bị y tế; mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người tại khoản 1, 2, khoản 4 Mục III Thông tư số 01/2004/TTLT-BVHTT-BYT ngày 12/01/2004 của Bộ Văn hoá-Thông tin và Bộ Y tế hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế;
- Các điểm b, c khoản 2; khoản 4; khoản 6 Mục III Thông tư số 96/2004/TTLT/BVHTT-BNN&PTNT ngày 03/11/2004 của Bộ Văn hoá- Thông tin và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về quảng cáo một số hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3.3. Trường hợp nội dung hướng dẫn cấp giấy phép thực hiện quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc các lĩnh vực y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn và thoả thuận để xây dựng công trình quảng cáo và các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này khác với nội dung hướng dẫn và các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hoá- Thông tin thì áp dụng hướng dẫn và các các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Phụ lục 1
Đơn xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
Tổ chức, cá nhân
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số: …………..
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đơn xin cấp giấy phépthực hiện quảng cáo
Kính gửi: Sở Văn hoá- Thông tin...............
1- Tên tổ chức, cá nhân ………………………………………………………
Địa chỉ:.............................................................................................................
Điện thoại.................; Fax: .......................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số................. ngày......tháng... năm...........cơ quan cấp...............
2- Họ và tên người chịu trách nhiệm…………………………………………….
Chức vụ………………………………………………………Chứng minh thư nhân dân số…………do công an………………cấp ngày…. tháng…. năm ……
Địa chỉ thường trú………………………………………………………………..
Điện thoại.................; Fax: ...........................................
Xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo cho sản phẩm……………………………
Trên phương tiện………………………………Địa điểm………………………..
Kích thước……………Số lượng………. Thời hạn thực hiện quảng cáo………...
- Cam đoan thực hiện đúng nội dung giấy phép được cấp;
- Tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quảng cáo và các quy định của pháp luật có liên quan.
.................ngày..........tháng.........năm...........
Đại diện tổ chức, cá nhân
Ký tên đối với cá nhân(ký tên, đóng dấu và ghi rõ chức danh đối với tổ chức)
Phụ lục 2
Biên nhận hồ sơ xin phép thực hiện quảng cáo (hoặc hồ sơ đề nghị thoả thuận xây dựng công trình quảng cáo của Sở Văn hoá- Thông tin)
Cơ quan biên nhận
Số: /GBN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên nhận
hồ sơ ..............................................................
Cơ quan biên nhận...................................................................................................................
Nhận hồ sơ của ( tên tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ)
Địa chỉ:...............................................................................................................................................
Điện thoại.................; Fax: .......................................
Đã nhận đủ hồ sơ xin phép quảng cáo hợp lệ của tổ chức, cá nhân, địa chỉ (hoặc hồ sơ đề nghị thoả thuận xây dựng công trình quảng cáo ngày....tháng.....năm.... của Sở Văn hoá- Thông tin).
Hẹn ngày............tháng.........năm............trả kết quả.
.............. ngày..........tháng.........năm...........
Cán bộ tiếp nhận
(ký và ghi rõ họ tên, chức danh)
Phụ lục 3
Sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
STT
Tên tổ chức, cá nhân xin phép thực hiện quảng cáo
Phương tiện quảng cáo, diện tích, chiều cao
Tên hàng hoá, dịch vụ
Hồ sơ đã nộp bao gồm
Hồ sơ đã nộp bao gồm
Ngày tiếp nhận
Ngày trả kết quả
Chữ ký của cán bộ tiếp nhận
Chữ ký của người nộp hồ sơ
1




1
2
3
4
5
6
7




2




1
2
3
4
5




Phụ lục 4
Giấy phép thực hiện quảng cáo
Uỷ BND tỉnh, thành phố
Sở Văn hoá- Thông tinSố: /GBN
Số: /GPQC- SVHT
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Giấy phép thực hiện quảng cáo
- Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;
- Căn cứ Nghị định số 24/2003/ NĐ- CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
- Căn cứ Thông tư số 43/2003/TT- BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hoá- Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/ NĐ- CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
- Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ Văn hoá- Thông tin sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hoá-Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ -CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số...../2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN&PTNT-BXD ngày.... tháng... năm 2007 của Bộ Văn hoá- Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
Xét đơn và hồ sơ của:..................................................................................
Địa chỉ..........................................................nộp ngày...........................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Cho phép (tên tổ chức, cá nhân); địa chỉ..................................................
Thực hiện quảng cáo (trên phương tiện cụ thể).....................................................
Có nội dung:..........................................................................................................
Kích thước: ...........................................................................................................
Địa điểm: ..............................................................................................................
Thời hạn: ...............................................................................................................
Điều 2: Sau khi nhận được giấy phép này, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo phải:
1- Thực hiện đúng các nội dung quy định tại Điều 1 của Giấy phép, hết thời hạn quảng cáo phải tháo dỡ sản phẩm quảng cáo;
2- Không được chuyển nhượng giấy phép dưới bất kỳ hình thức, lý do nào.
Điều 3: Giấy phép này được lập thành 2 (hai)bản (01 bản cấp cho tổ chức, cá nhân xin phép, 01 bản lưu tại cơ quan cấp phép). Sau 30 ngày làm việc kể từ ngày cấp nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện quảng cáo giấy phép sẽ hết giá trị.
...........Ngày... tháng...... năm........
Cơ quan cấp phép
(ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ lục 5
Văn bản đề nghị thoả thuận xây dựng công trình quảng cáo
Đề nghị thoả thuận xây dựng công trình quảng cáo
Kính gửi: Sở Xây dựng..........
Sở Văn hoá- Thông tin......... nhận được hồ sơ xin giấy phép thực hiện quảng cáo của (tên, địa chỉ, điện thoại của tổ chức, cá nhân xin phép).
Để có căn cứ cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo quy định tại Thông tư liên tịch số....../2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN&PTNT-BXD ngày.... tháng... năm 2007 hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông. Đề nghị Sở Xây dựng có ý kiến trả lời bằng văn bản để Sở Văn hoá- Thông tin ..... có cơ sở cấp phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
(Gửi kèm các giấy tờ quy định tại khoản 1.7 Mục II Thông tư liên tịch số....../2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN&PTNT-BXD)
Sở Văn hoá- Thông tin
(ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Phụ lục 6
Văn bản thoả thuận xây dựng công trình quảng cáo
Sở xây dựng
Số: / CV- SXD
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......ngày......tháng....năm...
Thoả thuận xây dựng công trình quảng cáo
Kính gửi: Sở Văn hoá- Thông tin..........
1- Sở Xây dựng......... nhận được văn bản đề nghị thoả thuận của Sở Văn hoá- Thông tin.....kèm theo hồ sơ xin thoả thuận xây dựng công trình quảng cáo của tổ chức, cá nhân (tên, địa chỉ, điện thoại của tổ chức, cá nhân) xin phép thực hiện quảng cáo tại:
- Địa điểm:..................................................................................................
- Loại công trình: .......................................................................................
- Diện tích: ..................................................................................................
- Chiều cao: ................................................................................................
Đơn vị hoặc người thiết kế: ........................................................................
Tổ chức, cá nhân thẩm định: (nếu có).........................................................
Dự kiến thời gian thực hiện: .......................................................................
2- ý kiến thoả thuận của Sở Xây dựng........................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Sở Xây dựng
(ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Bài đăng phổ biến

Cao Hà thủ Ô

Cao Hà thủ Ô
Cao Hà thủ Ô, cây thuốc nam

Nón Bảo Hiểm Thái Lan

Nón Bảo Hiểm Thái Lan
Nón Bảo Hiểm Kín Hàm

Google Analytics

Tổng số lượt xem trang